• No results found

ASS Tags

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2021

Share "ASS Tags"

Copied!
21
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Full text

(1)

ASS Tags

Ký tự đặc biệt

Bẻ dòng mềm dẻo

\n

Dùng tag này, với wapping mode 2 (xem thêm tag \q), nó có tác dụng như ký tự xuống dòng, còn với các wapping khác, nó lại như một ký tự rỗng.

Eg: {\q2}ABC\nDEF →

ABC\nDEF → ABC DEF

Bẻ dòng cố định

\N

Đây là một tag có chức năng cố định là thay cho ký tự xóng dòng. Không phụ thuộc vào wapping mode.

Eg: ABC\NDEF →

Thêm dấu cách

\h

Ký tự này không có chức năng bẻ dòng, nó chỉ có tác dụng thêm một ký tự rỗng.

Eg: ABC\hDEF → ABC DEF

Các override tag

In nghiêng

\i1 Set in nghiêng chữ sau tag \i0 Unset in nghiêng

Eg: {\i1}ABC → ABC

ABC DEF ABC DEF

(2)

\b1 Set in đậm chữ sau tag. \b0 Unset in đậm.

\b<weight> Set in đậm tùy chỉnh độ rộng ( weightmax=1000 ↔ \b1)

Eg: {\b1}ABC → ABC

Gạch dưới

\u1 Set gạch dưới chữ \u0 Unset gạch dưới

Eg: {\u1}ABC → ABC

Gạch ngang

\s1 Set gạch ngang chữ \s0 Unset gạch ngang chữ

Eg: {\s1}ABC → ABC

Độ dày viền

\bord<size>Chỉnh độ dày viền. Size tính theo pixel

Giá trị size ở đây không bị giới hạn, có thể dùng số thập phân. Và nó được quy định bởi độ phân giải video pixel ( Xem thêm Script Properties )

Eg: {\bord3.7} → Set bord rộng 3.7 pixel

Độ dày viền mở rộng

\xbord<size> Chỉnh dày viền theo trục x

\ybord<size> Chỉnh dày viền theo trục y

Hai tag này chỉ có thể sử dụng với VSFilter 2.39 hoặc cao hơn. Có thể dùng số thập phân.

Độ bóng chữ

\shad<depth> Chỉnh độ sâu bóng. Cũng tính theo pixel. Làm việc tương tự như tag \bord. Có thể dùng số thập phân.

Độ bóng mở rộng

\xshad<depth> Chỉnh độ sâu bóng theo trục x.

\yshad<depth> Chỉnh độ sâu bóng theo trục y. Có thể dùng số thập phân.

Mờ viền

\be0 Unset làm mờ viền chữ \be1 Set làm mờ viền chữ một lần

\be<strength> Làm mờ viền với <strength>_số nguyên_ lần

(3)

Trục X là trục ngang màn hình. Trục Y là trục dọc màn hình.

Trục Z là trục vuông góc với màn hình.

Mờ viền (theo kiểu Gaussian Kernel)

\blur<strength> Làm mờ viền với <strength> lần

Tương tự tag \be, nhưng tag này sử dụng thuật toán tiên tiến hơn. Và chỉ số

<strength> có thể lấy giá trị thập phân.

Thận trọng khi set chỉ số <strength>, nếu set quá cao sẽ làm CPU xử lý chậm.

Tên font

\fn<font name>

Sử dụng tag này để thay đổi font mà không ảnh hưởng tới kiểu setting Style của bạn.

Cỡ font

\fs<font size>

Tương tự, tag này giúp set cỡ font trực tiếp trong dòng subtitle

Co giãn font

\fsc<scale>Co giãn font. Không có tác dụng với tag \t \fscx<scale> Co giãn theo phương trục x

\fscy<scale> Co giãn theo phương trục y

Tag này thay đổi kích cỡ của font. <scale> tính theo phần trăm. <scale> = 100 : Cỡ thường

Khoảng cách ký tự

\fsp<spacing> Thay đổi khoảng cách giữa các ký tự <spacing> pixel

Thay đổi khoảng cách từng ký tự riêng lẽ, <spacing> tính theo pixel. Eg: {\fsp20}ABC → A B C (cách nhau 20 pixel)

Quay chữ

\frx<amount> Quay chữ quanh trục x một góc <amount> độ

\fry<amount> Quay chữ quanh trục y

\frz<amount> Quay chữ quanh trục z

\fr<amount>Một tag rút gọn của tag \frz

trong đó, <amount> tính theo độ (degrees) . Có thể kết hợp với tag \t để tạo

(4)

Kéo vặn chữ

\fax<factor> Chỉnh nghiêng theo trục x

\fay<factor> chỉnh nghiêng theo trục y

Với tag \fax , phần top câu coi như cố định, khi số <factor> thay đổi, vị trí

bottom của câu cũng thay đổi theo.

Eg: \fax2 \fax-2

Với tag \fay , chỉnh độ hướng xuống và lên của câu, lấy đầu câu làm gốc.

Eg: \fay1 \fay-1

Cả hai tag đều chấp nhận số thập phân. Thường sử dụng với chỉ số <factor> không quá 2

Mã hóa font

\fe<id> <id> _mã số font code_

 0 - Mã ANSI, Windows CP-1252 cho Tây Âu

 1 - Mặc định, phụ thuộc cấu hình hệ thống của người dùng, nhưng nó cũng chấp nhận một số font khác phù hợp với tình huống.

 2 - Mã Symbol, có giá trị là dãy từ 0-255.  128 - Shift-JIS, dùng cho Japanese.

(5)

7

8

9

4

5

6

1

2

3

 129 and 130, dùng riêng cho Hangeul and Johab, đây là hai mã Korean.  134 - GB2312, dùng cho Simplified Chinese.

 136 - BIG5, dùng cho Traditional Chinese.  162 - Turkish.

 163 - Vietnamese.  177 - Hebrew.  178 - Arabic.

Mầu chữ

\c&H<bb><gg><rr>& Rút gọn của \1c, thay mầu 1 \1c&H<bb><gg><rr>& Thay đổi mầu 1

\2c&H<bb><gg><rr>& Thay đổi mầu 2 \3c&H<bb><gg><rr>& Thay màu viền chữ \4c&H<bb><gg><rr>& Thay màu bóng chữ

Mã mầu dạng HEX của bảng mã RGB. Bạn cũng có thể thay đổi bằng nút trên thanh công cụ.

Độ trong suốt anpha

\alpha&H<aa>& Trong suốt toàn bộ chữ

\1a&H<aa>& Trong suốt mầu 1

\2a&H<aa>& Trong suốt mầu 2

\3a&H<aa>& Trong suốt viền chữ

\4a&H<aa>& Trong suốt bóng chữ

Độ trong suốt cũng được dùng bằng mã HEX, cao nhất là FF ↔ 255 : trong suốt hoàn toàn.

Định vị trí gốc dòng

\an<pos>

(6)

 1: Bottom left  2: Bottom center  3: Bottom right  4: Middle left  5 : Middle center  6: Middle right  7: Top left  8: Top center  9: Top right

Khi đó, vị trí đã định này sẽ làm gốc cho tag \pos một số chuyển động của dòng.

Định vị trí gốc dòng (kiểu của SSA)

\a<pos>

Hoạt động tương tự tag \an , nhưng các giá trị của <pos> có khác đi một chút.  1: Bottom left  2: Bottom center  3: Bottom right  5: Top left  6: Top center  7: Top right  9: Middle left  10: Middle center  11: Middle right

Hiệu ứng karaoke

\k<duration> \K<duration> \kf<duration> \ko<duration>

\k : Khởi đầu, chữ mang mầu 2, khi bắt đầu tới âm tiết thì được chuyển ngay sang mầu 1.

\K và \kf : Tương tự như tag \k, nhưng ở đây, mầu được chuyển từ từ bằng cách quét từ trái sang phải.

\ko : Tương tự như tag \k , nhưng khởi đầu của dòng chữ ở đây sẽ không có viền và bóng chữ, chúng sẽ xuất hiện lại khi bắt đầu âm tiết.

Note: Ngoài ra có một tag khác là \kt , nhưng Aegisub không hỗ trợ đầy dủ tag này.

(7)

Wrap style

\q<style> <style> nhận các giá trị 0→4

Xác định kiểu sử dụng cho việc cắt dòng subtitle ( dùng cho việc ngắt dòng tự động của sub khi có một dòng sub dài). Sau đây là một số Style có thể sử dụng:

 0: Smart wrapping, tạo mỗi dòng subtitle dài xấp xĩ bằng nhau, nhưng phần dòng trên sẽ rộng hơn dòng dưới khi có hiện tượng xuống dòng. Chỉ có tag \N có tác dụng ngắt dòng.

 1: End-of-line wrapping, có thể điền đầy nhiều chữ trong một dòng, rồi ngắt để tới dòng tiếp theo. Chỉ có tag \N thực hiện được ngắt dòng.

 2: No word wrapping, Bề rộng của dòng sẽ được mở rộng ra phía các cạnh của màn hình và không xuống dòng. Cả hai tag \n và \N đều có tác dụng ngắt dòng.  3: Smart wrapping, tương tự như style 0, nhưng phần dòng dưới được làm rộng

hơn..

Reset style

\r Reset về style đang sử dụng \r<style> Reset về style <style>

Tag này có tác dụng hủy bỏ tất cả các tag khác phía trước nó, trở về với style định sẵn.

Thiết lập vị trí

\pos(<X>,<Y>) Đặt vị trí subtitle tại vị trí (x,y) của màn

hình

Thiết lập vị trí dòng sub. Tọa độ X, Y phải là những số nguyên và nhỏ hơn độ phân giải video. Chú ý rằng với VSFilter 2.39, bạn có thể dùng số thập phân nhưng không nên dùng với softsub.

Tag \an ở đây được sử dụng như điểm tựa của vị trí subtitle. Hay nói một cách khác là tag \pos bị ảnh hưởng bởi tag \an.

(8)

Chuyển động

\move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>)

\move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>)

Tag \move làm việc tương tự tag \pos, chỉ khác ở chỗ tag \move tạo nên chuyển động của dòng subtitle.

Có hai phiên bản của tag \move:

- Phiên bản \move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) : dòng subtitle sẽ chuyển động từ vị trí (<x1>,<y1>) tới vị trí (<x2>,<y2>) trong khoảng thời gian xuất hiện dòng sub với tốc độ được căn đầu trong khoảng đó.

- Phiên bản \move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>) : dòng subtitle chuyển động với vận tốc căn đều trong khoảng <t1> → <t2> . Sau khi qua thời gian t2 thì dòng subtitle sẽ pos tại vị trí (<x2>,<y2>) tới khi hết thời gian xuất hiện của dòng đó. Chú ý là t tính theo ms.

(9)

Gốc quay

\org(<X>,<Y>)

Xác lập điểm gốc cho phép quay dòng subtitle. X, Y là tọa độ nguyên .

Khi không có tag \org , gốc quay mặc định chính là điểm đặt của line trong tag \pos . Điều đó có nghĩa góc quay sẽ di chuyển nếu dòng subtitle di chuyển (trong tag \move). Ở đây, tag \org giữ cố định vị trí gốc quay dòng subtitle.

Trong tọa độ 3D, phép quay sẽ được phối cảnh chính xác phù hợp với hình ảnh.

Bạn chỉ có thể sử dụng một tag \org cho một dòng.

Đặt điểm gốc xa kết hợp với tag \frz sẽ tạo ra hiệu ứng nhảy nhẹ nhàn mà

không có cảm giác quay. Eg: \org(10000,0)

Làm mờ

\fad(<time_fadein>,<time_fadeout>) tính bằng mili giây Trong hiệu ứng này, khoảng thời gian từ 0 (bắt đầu line) tới <time_fadein>, dòng sub từ trong suốt hoàn toàn từ từ chuyển sang rõ hẳn (alpha=0). Và từ <time_fadeout> là quá trình ngược lại. Chú ý là fadein+fadeout không lớn hơn khoảng thời gian xuất hiện của dòng sub.

Làm mờ (phức hợp)

\fade(<a1>,<a2>,<a3>,<t1>,<t2>,<t3>,<t4>)

Thực hiện thành 5 phần với ba giá trị alpha a1, a2, a3, và bốn thời điểm. • Trước t1, dòng có giá trị alpha a1.

Giữa t1 và t2 dòng chuyển đổi từ alpha a1 tới alpha a2. Giữa t2 và t3 dòng có giá trị alpha a2 cố định

Giữa t3 và t4 dòng lại chuyển đổi từ alpha a2 tới a3. Sau t4 dòng có giái trị alpha a3.

Eg:

\fade(255,32,224,0,500,2000,2200)

Tag chuyển hóa transform

\t(<style modifiers>)

\t(<accel>,<style modifiers>) \t(<t1>,<t2>,<style modifiers>)

\t(<t1>,<t2>,<accel>,<style modifiers>)

Là một tag hỗ trợ chuyển động của những tag khác, những tag mà nó hỗ trợ là :

(10)

Các thông số t1 và t2 xác định khoảng thời gian để thực hiện việc chuyển đổi. Trong các phiên bản mà không có t1 và t2, việc chuyển đổi được thực hiện trên toàn bộ thời gian của dòng sub. Thời gian được tính bằng mili giây và có liên quan đến thời gian bắt đầu của dòng. (Đối với phần còn lại của của tag \t, t1 và t2 được mặc định tương ứng là 0 và toàn bộ thời gian của dòng.)

Tham số accel đặc trưng của những chuyển động phi tuyến tính, là biến của đường cong hàm mũ: y = xaccel with x ∈ [0;1] = (t-t1)/(t2-t1), t là khoảng thời gian. Giá trị accel này nếu nằm trong khoảng 0 tới 1, thì ta được một chuyển động với bắt đầu nhanh và kết thúc chậm. Nếu giá trị này lớn hơn 1 thì chuyển động sẽ bắt đầu chậm và kết thúc nhanh.

Example

{\1c&HFF0000&\t(\1c&H0000FF&)}Hello!

Dòng chữ bắt đầu bằng mầu xanh (blue), Nhưng nó đổ mầu dần sang mầu đỏ (red) và hoàn toàn là màu đỏ khi hết dòng.

Example

{\an5\t(0,5000,\frz3600)}Wheee

Làm dòng chữ quay 10 lần quanh trục z trong vòng 5 giây.

Example

{\an5\t(0,5000,0.5,\frz3600)}Wheee

Tương tự như trên, nhưng nó sẽ bắt đầu nhanh và tốc độ quay chậm dần, vẫn là 10 vòng trong thời gian 5 giây.

Example

{\an5\fscx0\fscy0\t(0,500,\fscx100\fscy100)}Boo!

Font Hình học Khác Cho VSFilter 2.39

\fs \fsp \c \1c \2c \3c \4c \alpha \1a \2a \3a \4a \fscx \fscy \frx \fry \frz \fr \bord \shad \clip \fax \fay \be \blur \xbord \ybord \xshad \yshad \iclip

(11)

Chữ sẽ bắt đầu ở kích thước bằng 0, hay nó bị ẩn, rồi kích thước lớn dần tới 100% theo cả hai chiều X và Y.

Clip (hình chữ nhật)

\clip(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) \iclip(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>)

Tag \iclip chỉ sử dụng được với VSFilter 2.39 hoặc cao hơn, và có thể không thực hiện được với softsub..

Tạo ra một hình chữ nhật cắt dòng sub, chỉ những phần nằm trong hình chữ nhật này mới được hiện lên, còn bên ngoài, phàn cong lại của dòng sub đều bị ẩn đi (dạng trong suốt). Với tag \iclip thì ngược lại, tất cả các phần nằm trong hình chữ nhật này đều bị ẩn đi.

Tọa độ x1, y1, x2 và y2 được tính bằng tọa độ pixel của video tính từ góc trên bên trái. Những tọa độ này phải là những số nguyên.

Eg: of \clip(0,0,704,245) on a 704x480 video:

Clip (Hình vẽ vector)

\clip(<drawing commands>)

\clip(<scale>,<drawing commands>) \iclip(<drawing commands>)

(12)

Sử dụng các hình vector để định nghĩa hiển thị cho lệnh \clip hoặc \iclip trên dòng sub.

<drawing commands> ở đây là lệnh vẽ tương tự như dùng trong tag \p. Nếu <scale> không được chỉ định thì mặc định sẽ là 1, có nghĩa là tọa độ đã tương ứng trực tiếp với điểm ảnh. Giá trị <scale> ở đây làm việc tương tự như giá trị <scale> của tag \p.

Lưu ý là loại tag vẽ vector này không thể dùng với tag \t. Nếu bạn cần nó hoạt động giống tag \t, thì bạn phải tạo nhiều đoạn sub tương tự nhau, và thay đổi dần dần trong từng frame.

Eg:

\clip(1,m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0)

Chỉ nhìn thấy các dòng nằm trong vùng được xác định bởi pseudo-circle.

Drawing tags

\p<0/1/..> - Phương thức vẽ điểm chốt

Set tag này lên 1 hoặc cao hơn để xác lập chế độ vẽ. Những chữ sau tag này sẽ giải thích cho cấu trúc hình vẽ (tọa độ vector của hình vẽ). Khi set về 0 tương ứng với việc tắt chế độ vẽ này, trở về dạng biình thường. Khi bật chế độ vẽ, tag \p có thể nhận bất kỳ giá trị nguyên nào lớn hơn 0, giá trị này tương ứng với độ lớn của hình vẽ với form: 2^(value-1).

Eg:

\p1 Set chế độ vẽ với tọa độ thường. \p0 Tắt chế độ vẽ.

\p2 Set chế độ vẽ với kích thước gấp đôi. \p4 Set chế độ với với kích cỡ nhân 8 lần.

\pbo<y> - Đường xác lập

Định đường xác lập vùng vẽ. Đây cơ bản là xác lập chiều Y cho tất cả các tọa độ. Có thể hiểu đây là lệnh nâng chiều cao hình vẽ.

Eg:

\pbo-50 Hình được đặt cao hơn 50 pixel so với vị trí ban đầu. \pbo100 Vị trí chuẩn, hầu như giá trị y>0 đều ít có tác dụng.

(13)

{\pbo100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <-- kích thước chuẩn

{\pbo-100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <-- cao hơn 100 pixel

Drawing commands

Các lệnh vẽ sẽ được xuất hiện cùng với tag \clip (vẽ vector), giữa hai tag \p# và \p0.

Eg:

{\p1}m 0 0 l 100 0 100 100 0 100{\p0}

{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} Hình vẽ này sử dụng màu 1, màu đường viền và cả màu bóng. Tọa độ trong lệnh vẽ này là loại tọa độ được xác lập riêng, không phải là tọa độ tạo bởi độ phân giải video. Tọa độ này có trong chương trình ASSDraw3.

m <x> <y> - Move

Chuyển động của con trỏ tới x,y. Nếu bạn có một hình mở, nó sẽ tự động đóng lại, như những chương trình khác mà bạn có thể vẽ một hình mới độc lập. Tất cả các bản vẽ thông thường đều phải bắt đầu bằng lệnh này.

n <x> <y> - Move (no closing)

Chuyển động con trỏ tới x,y, nhưng không đóng kết thúc hình. l <x> <y> - Line

Vẽ một đường từ điểm hiện tại tới tọa độ x,y, và sau đó chuyển động con trỏ.

b <x1> <y1> <x2> <y2> <x3> <y3> - Đường cong Cubic Bézier Vẽ một hình khối (3rd degree) đường cong Bézier từ tọa độ con trỏ tới

(x3,y3), dùng (x1,y1) và (x2,y2) như những điểm điều khiển. Trong bức ảnh sau là một ví dụ, P0 là điểm bắt đầu của con trỏ, P1 là x1,y1, P2 là x2,y2 và P3 là x3,y3:

Ghi nhớ rằng đường cong bắt đầu từ P0, hướng về P1, rồi tới P3 theo điều khiển trwóc tiếp của P2.

(14)

Vẽ một khối (3rd degree) theo kiểu b-spline tới điểm N. Đây phải chứa bao gồm ít nhất 3 tọa độ (và là, trông trường hợp đó, tuông tự như b). Điều cơ bản này cho phép bạn xâu chuỗi vài đường cong Cubic Bézier với nhau.

p <x> <y> - Giãn b-spline

Giãn b-spline tới x,y. Cái này về cơ bản tương tự như thêm một cặp tọa độ khác vào cuối s.

c - Close b-spline Đóng b-spline.

Một số tag đặc biệt khác

Các tag này nếu muốn hoạt động được thì phải dùng VSFiltermod 2.39 hoặc hơn.

Cài đặt:

Copy file VSFiltermod.dll vào folder "csri" của bộ cài Aegisub Mở Aegisub, vào View → Option → Video → Subtitles Provider Chọn csri/vsfiltermod_textsub

Dẫn hướng

\fsvp<high_pixel> Đổi hướng và độ cao của chữ, giá trị là các số

nguyên.

(15)

Nghiêng chữ theo hàng (Baseline obliquity)

\frs<degree> Xoay các chữ cái theo một một đường thẳng

Giống như các tag \frx, \frz, \fry nó cũng phụ thuộc vào \an. Dùng

được với \t.

Eg: {\an6\t(\frs-15\frz25)\pos(306,239)} - đu quay

Tọa độ z (Z coordinate)

\z<far_number> Đặt thêm tọa độ của trục z cho chữ Thay vì chỉ có ngang dọc (x, y) như hiện giờ. Đặt giá trị dương để chữ lùi ra xa, đặt âm để làm chữ lại gần (gần giống scale) Dùng được với \t.

(16)

Vặn chữ (Distortion)

\distort(u1,v1,u2,v2,u3,v3) Tương tự \fax và \fay.

Vặn xoắn chữ đến các mức độ đã định, đặt giá trị âm dương như với \fax

và \fay. Dùng được với tag \t.

Ví dụ: \t(\distort(1, 1, 1, 0, 0, 1)) xoắn lò xo.

Làm méo viền chữ (Boundaries deforming)

\rnd<arg>

\rndx<arg>

\rndy<arg>

\rndz<arg>

Co kéo viền của chữ theo pixel làm nó bị uốn éo như sóng nước. Dùng được với \t.

(17)

Lan màu và mức trong suốt

Lan màu \1vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \2vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \3vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \4vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)

Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy

Eg:

{\1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&)}

Lan mức trong suốt

\1va(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \2va(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \3va(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>) \4va(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)

Giống như trên, các giá trị cũng đặt như với \1a, \2a,... Eg: {\1va(&HFF&,&H00&,&H00&, &HFF&)}

(18)

Thay màu chữ, hình vẽ bằng ảnh nền

\1img(<source png>,<xoffset>,<yoffset>) \2img(<source png>,<xoffset>,<yoffset>) \3img(<source png>,<xoffset>,<yoffset>) \4img(<source png>,<xoffset>,<yoffset>)

Cái này thích hợp với typeset logo hơn. Ví dụ:

{\3vc(&HFF00FF&,&HFFFF00&,&H00FFFF&,&HFFFFFF&)\1img(Z:/subs /as.png,0,0)\pos(300,250)\bord10\p1}m -150 0 b -150 -80 -80 -150 0 -150 80 -150 150 -80 150 -1 150 80 80 150 4 150 -80 150 -150 80 -150 0{\p0}

(19)

Dịch chuyển khối tâm

\org(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>) Dịch chuyển tọa độ tâm Eg:

{\an5\org(100,200,700,200)\fs50\shad0\frz0\t(\frz360)\pos(4 00,200)}

Move có điểm neo và xoay (Polar move)

\mover(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<angle1>,<angle2>,<radius 1>,<radius2>,<t1>,<t2>) Có thể di chuyển theo các đường lượn. angle1,angle2,radius1,radius2 Góc lệch và vị trí lệch Eg: {\mover(10,10,60,60,0,0,0,0)} — tương đương với {\move(10,10,60,60)}.

{\mover(0,0,0,0,-90,0,150,150)} — Di chuyển tới góc trên bên trái màn hình dọc theo cung đường tròn gốc (-90,0) bán kính 150 points.

(20)

Move theo đường cong (Spline-move)

\moves3(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<x3>,<y3>,<t1>,<t2>)

\moves4(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<x3>,<y3>,<x4>,<y4>,<t1>,<t2>)

Đây là đường đi của chữ cong theo bốn điểm đã định.

Chữ rung rung (Shaking)

\jitter(<left>,<right>,<up>,<down>,<period>,<seed>) Rung chữ theo các hướng,

Tham số thứ năm set chu kỳ tính bằng mili giây, tham số thứ sáu sets nguồn khởi đầu cho số random được tạo thành để kiểu rung sẽ không thay đổi. Dùng được với tag \t.

Ví dụ: {\an5\shad0\fs30\jitter(1,1,1,1,1,0)}

Moveable vector clip

\movevc(<x1>,<y1>)

\movevc(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>) Di chuyển vị trí clip bằng vetor.

(21)

Một số Effect hay dùng khác

Transition Effect (Gõ trong khung Effect): Có 3 loại được thực hiện trong Aegisub. Tên hiệu ứng phải được gõ chính xác và không có dấu ngoặc xung quanh (không phân biệt chữ hoa or thường). Và các thông số or giá trị phải được phân cách sau dấu chấm phẩy.

• "Scroll up;y1;y2;delay[;fadeawayheight]" => text/picture sẽ di chuyển lên trên màn hình.

• "Scroll down;y1;y2;delay[;fadeawayheight]" => text/picture sẽ di chuyển xuống dưới màn hình.

• "Banner;delay[;lefttoright;fadeawaywidth]" => text/picture sẽ di chuyển sang trái or phải của màn hình.

– Notes:

+ Dấu [] có thể có hoặc không.

+ Giá trị y1 và y2 xác định 1 khu vực dọc màn hình nơi mà text sẽ di chuyển. Giá trị dạng pixels và nó không phân biệt giá trị nào (trên or dưới) đặt trước or sau. Nếu giá trị là zero ( 0 ) thì text sẽ di chuyển lên trên/dưới với giá trị chiều cao của màn hình (full height).

+ Giá trị delay có thể là 1 con số từ 1 đến 100 và nó sẽ giảm tốc độ nếu tăng delay - giá trị zero ( 0 ) có nghĩa là không có delay và tốc độ di chuyển sẽ nhanh nhất có thể.

+ Thông số fadeawayheight được sử dụng để làm cho text trong suốt 2 đầu. + Giá trị lefttoright: 0 để phải >trái và 1 để trái >phải. Nếu không set thì giá trị default của nó là 0.

References

Related documents

Major problems are that clients do not reveal their true situation because benefit assessment and profiling are carried out in the same interview, and that the time frame is too

Figure 5: The variation introduced by noise when using the matched filter detection.. factors affecting the camera MTF, thus in a meaningful performance study these need to be

 ± Animal cells do not have a cell wall, though they do have a layer  of carbohydrate outside the cell membrane called the cell coat, or glycocalyx. Features of

Designed for high density environments, AP460i/e is powerful enough and smart enough to provide the highest level of client services without compromising security monitoring..

In accordance with the provisions of Paragraph (3) of Article 21 of the Ordinance for Enforcement of the Act on the Evaluation of Chemical Substances and Regulation of

The result shows that for coal, its cost share will decrease with its increasing price in the non metal, wood and other industries, while it will increase with its increasing price

Bound typescript copies of dissertations and research essays are deposited in the Botswana Collection of the University of Botswana Library (some bound with notes of oral

• Demonstrated an understanding of mosquitoes as a vector of disease and how controlling them and preventing the spread of mosquito-borne diseases is a crucial global health